Thứ Tư, 4 tháng 4, 2012

Cục thuế Hồ Chí Minh Trả lời những trường hợp cụ thể về Thuế TNCN


Cục thuế Hồ Chí Minh
Trả lời những trường hợp cụ  thể về Thuế TNCN
Nguồn : Cục thuế Hồ Chí Minh

»Trả lời:
-       Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, khoản chi hoa hồng cho khách hàng như Công ty trình bày, đã khấu trừ kê khai thuế TNCN và có đầy đủ chứng từ hợp pháp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (thuộc khoản mục chi phí khác khống chế 10%)

» Trả lời:
-       Trường hợp tiền lương, tiền công tháng 12/2011 được chi trả cho người lao động vào tháng 1/2012 thì khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN cho kỳ thuế tháng 1/2012.

Câu 3.                     Kính mong Cục Thuế hướng dẫn giúp Chúng tôi vấn đề sau: Công ty chúng tôi có ký hợp đồng thuê sử dụng dịch vụ với Cá nhân không cung cấp thường xuyên các loại hình dịch vụ, ví dụ như: kiến trúc sư, giám sát công trường, chủ trì kết cấu…Công ty có ghi rõ trong hợp đồng thuê, sử dụng dịch vụ cụ thể, chi tiết về tên người cung cấp dịch vụ, nghề nghiệp, số chứng minh nhân dân, mã số thuế cá nhân cũng như số tiền chi trả và số tiền khấu trừ thuế TNCN theo qui định, Khi Công ty thực hiện chi trả số tiền cho cá nhân, Công ty chặn trừ 10% thuế Thu Nhập Cá nhân, và Công ty đã nộp cho cơ quan thuế theo số tiền thuế chặn trừ cho mỗi lần thực hiện việc chi trả cho cá nhân, đồng thời công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó. Xin hỏi: Số tiền mà công ty đã chi trả cho cá nhân, cá nhân không có xuất hóa đơn cho công ty. Do cá nhân không kinh doanh nên không có hóa đơn. Vậy số tiền mà công ty chi trả cho cá nhân có được chấp nhận hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Mong Cục Thuế vui lòng hướng dẫn cụ thể thủ tục như thế nào để Công ty biết và thực hiện đúng theo quy định. .
» Trả lời:
-       Trường hợp Công ty có ký hợp đồng với cá nhân không kinh doanh thực hiện dịch vụ kiến trúc, giám sát công trình, chủ trì kết cấu ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì trước khi chi trả tiền cho các cá nhân này Công ty phải thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Các hồ sơ chứng từ như hợp đồng, chứng từ thanh toán, hồ sơ khấu trừ thuế TNCN, bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài Chính) là căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
» Trả lời:
-       Theo quy định thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ nếu cá nhân này tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Như vậy, không bắt buộc Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân không có yêu cầu.

» Trả lời:
-       Theo nghị quyết số 08/2011/NQ-QH13 thì . Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12. Người lao động có thu nhập chịu thuế bậc 2 không được miễn thuế bậc 1 mà phải tính thuế bình thường theo quy định.

» Trả lời:
-       Căn cứ Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN (hiệu lực thi hành từ ngày 19/9/2011),
-       Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động thời vụ (dưới 3 tháng) thì khi chi trả thu nhập cho người lao động như bạn trình bày phải khấu trừ thuế TNCN 10% (đối với cá nhân có MST) hoặc 20% (đối với cá nhân không có MST).

» Trả lời:
-       Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên thì cá nhân không được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay thuế thu nhập cá nhân.
-       Đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân làm căn cứ chứng minh số thuế TNCN đã khấu trừ và cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN cuối năm với cơ quan thuế.

» Trả lời:
-       Công văn 10790/BTC-TCT ngày 12/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn từ ngày 01/08/2011 không thực hiện khấu trừ, chưa thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các trường hợp chi trả cổ tức của Công ty cổ phần. Trường hợp của bạn vẫn phải khấu trừ 5% thuế TNCN đốii với thu nhập từ lãi được chia của Công ty TNHH 2 thành viên

» Trả lời:
-       Trường hợp cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên thì không thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN

» Trả lời:
-       Trường hợp bạn ký hợp đồng làm việc với Cty A, thì Công ty A có trách nhiệm đăng ký MST cá nhân cho bạn qua website: TNCNonline.com.vn. Trường hợp Cty A đã đăng ký cho bạn nhưng chưa được, đề nghị bạn liên hệ trực tiếp Cục Thuế TP.HCM (Trung Tâm Tích Hợp Dữ Liệu _ Bộ phận cấp MST) để được kiểm tra và xử lý.

» Trả lời:
-       Trường hợp nhân viên không làm đủ 12 tháng tại Công ty thì chưa đủ căn cứ xác định cá nhân đó chỉ có thu nhập tại 1 nơi; do đó không thuộc đối tượng được quyết toán thay tại cơ quan chi trả thu nhập. Công ty chỉ thực hiện kê khai, thống kê vào Bảng kê 05A/KK-TNCN tổng thu nhập đã chi trả, số thuế TNCN đã khấu trừ, cấp chứng từ khấu trừ cho người lao động để họ tự quyết toán thuế TNCN.
-       Đề nghị Công ty nghiên cứu Công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/02/2011 của Tổng Cục thuế về quyết toán thuế TNCN năm 2010 để thực hiện.

» Trả lời:
-       Trường hợp Công ty theo trình bày, trong năm 2010 người lao động làm việc tại Công ty không đủ 12 tháng (không đủ căn cứ xác định người lao động có thu nhập duy nhất tại Công ty trong năm quyết toán thuế) hoặc làm việc đủ 12 tháng nhưng không ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho Công ty thì Công ty không thực hiện quyết toán thay cho những lao động này mà chỉ kê khai quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập Công ty đã trả cho người lao động và số thuế đã khấu trừ trong năm 2010 của các cá nhân này, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động để người lao động trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

» Trả lời:
-       Về nguyên tắc thuế thu nhập chi trả trong tháng nào sẽ được kê khai thuế thu nhập cá nhân của tháng đó. Do đó lương tháng 12/2010 và thưởng năm 2010 chi trả trong tháng 01/2011 được kê khai khấu trừ thuế thu nhâp cá nhân trên tờ khai tháng 01/2011

» Trả lời:
-       Đề nghị Công ty tham khảo Công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14/9/2010 của Tổng Cục thuế hướng dẫn quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế.

» Trả lời:
-       Căn cứ Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN;
-       Trường hợp cá nhân thực hiện dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

» Trả lời:
-       Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 161/2009/TT-BTC, nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế đối với một số trường hợp chuyển nhượng bất động sản như sau:
-       Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay phải ghi việc khai thay vào cuối tờ khai, cụ thể phần trước cụm từ “Cá nhân có thu nhập” ghi thêm “Khai thay” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng đối tựơng nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

» Trả lời:
-       Căn cứ công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/02/2011 của Tổng Cục thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010;
-       Trường hợp người lao động (không phân biệt người nước ngoài hay Việt Nam) làm việc tại Công ty đã uỷ quyền cho Công ty và Công ty đã thực hiện việc việc quyết toán thay thì Công ty không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho các cá nhân này. Trường hợp các cá nhân này cần có giấy tờ để xuất trình cho Ngân hàng như Công ty trình bày thì Công ty có văn bản nội bộ xác nhận cho cá nhân.

» Trả lời:
-       Trường hợp tiền ăn giữa ca cho người lao động thực tế có chi theo đúng qui định nếu không vượt mức 550.000 đ/tháng thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Khi kê khai bảng kê 05A/BK-TNCN không kê khai khoản này vào chỉ tiêu 08

» Trả lời:
-       Căn cứ Mục V Phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần B Thông tư này”.
-       Theo quy định trên, trường hợp cá nhân không cư trú tại Việt Nam có hợp đồng thuê căn hộ dài hạn với Công ty nay cá nhân chuyển nhượng quyền thuê căn hộ dài hạn lại cho người mua mới thì thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định nêu trên.

-       Căn cứ Điều 5 Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày 9/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số:
“Cá nhân trúng thưởng xổ số các giải thưởng có giá trị trên 10 triệu đồng trên 01 vé xổ số thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng xổ số là phần giá trị giải thưởng của từng vé xổ số vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng thưởng nhận được.
Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với những trường hợp cá nhân trúng thưởng vé xổ số có giá trị trên 10 triệu đồng.”
-       Căn cứ quy định trên thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số tính theo từng vé xổ số trúng thưởng.

» Trả lời:
-       Căn cứ công văn số 7283/BTC-TCT ngày 22/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với cá nhân sáng lập Công ty TNHH một thành viên.
-       Trường hợp khoản lợi nhuận thực hiện của Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân sáng lập, sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật và trích lập các quỹ theo quy định tại Điều lệ công ty thì phần thu nhập còn lại của thành viên góp vốn được xác định là thu nhập chịu thuế và phải kê khai nộp thuế như sau:
- Nếu thành viên góp vốn rút lợi nhuận ra khỏi công ty thì phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn với thuế suất 5% ngay khi rút lợi nhuận.
- Nếu thành viên góp vốn dùng lợi nhuận để ghi tăng vốn điều lệ của công ty thì chưa phải nộp thuế ngay mà sẽ nộp thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn với thuế suất 5% khi thành viên góp vốn bán doanh nghiệp hoặc khi đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp.

» Trả lời:
-       Căn cứ Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN thì khoản thu nhập từ đầu tư vốn thuộc khoản thu nhập phải khấu trừ tại nguồn, trước khi chi trả thu nhập Công ty phát hành cổ phiếu phải có trách nhiệm tính, khấu trừ và nộp thuế vào Ngân sách nhà nước theo quy định. Do đó, Công ty chỉ có trách nhiệm trả số cổ tức còn lại cho các cổ đông cá nhân sau khi tổ chức phát hành đã khấu trừ thuế TNCN.

» Trả lời:
-       Căn cứ điểm 2.6 mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 hướng dẫn về thuế TNCN thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo mẫu số 12/KK-TNCN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC).
-        Căn cứ công văn số 12501/BTC-CST ngày 20/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần.
-       Trường hợp Công ty theo trình bày, không phải là Công ty đại chúng thì khi chuyển nhượng cổ phần, cổ đông là cá nhân ( bao gồm cả cổ đông sáng lập ) phải trực tiếp kê khai nộp thuế TNCN theo mẫu 12/KK-TNCN, Công ty không có trách nhiệm khấu trừ và kê khai nộp thuế TNCN.

» Trả lời:
-       Trường hợp Công ty liên tục ký hợp đồng thời vụ với người lao động, mỗi lần ký dưới 3 tháng nhưng cả năm cá nhân đó có thời gian làm việc tại Công ty từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng thi Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng như hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC.

» Trả lời:
-       Khi đo đạc lại để xác định diện tích đất sử dụng để được cấp GCN QSDĐ, hoặc trường hợp đã được cấp GCN QSDĐ nay đo đạc lại để cấp đổi GCN mà diện tích đất có chênh lệch tăng thì thuộc diện điều chỉnh theo Luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, còn diện tích đất tăng thêm đó không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì không phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN. Trường hợp diện tích tăng thêm do cá nhân nhận chuyển nhượng trước ngày Luật thuế TNCN có hiệu lực, nay làm thủ tục cấp GCN QSDĐ thì cá nhân chuyển nhượng phải thực hiện nộp thuế TNCN hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp thay thuế TNCN theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 161/2009/TT-BTCngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính.

» Trả lời:
-       Trường hợp cá nhân đã nghỉ hưu ngoài tiền lương hưu (thu nhập theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được miễn thuế ) còn có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động tham gia điều hành Công ty .. thì thuế TNCN tính trên phần thu nhập từ tiền lương nhận được do Công ty chi trả vẫn được tính các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định.

» Trả lời:
-       Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì thu nhập từ đầu tư vốn (trả cổ tức bằng tiền mặt) thuộc khoản thu nhập phải khấu trừ tại nguồn, trước khi chi trả thu nhập, Công ty có trách nhiệm tính, khấu ttrừ và nộp thuế vào NSNN theo quy định.

» Trả lời:
-       Trường hợp Công ty được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để thực hiện dự án đầu tư, trong quá trình thu hồi đất nếu có chi tiền bồi thường cho các hộ dân theo đúng quy định tại Nghị Định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì khoản thu nhập từ nhận tiền bồi thường của hộ dân được miễn thuế TNCN.

» Trả lời:
-       Căn cứ tiết 2.1, Điểm 2, Phần I, Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng đăng ký thuế bao gồm : “Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân”;
Căn cứ công văn 3797/TCT-TNCN ngày 29/09/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc cấp mã số thuế TNCN cho cá nhân là lao động vãng lai:
§  “ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu cá nhân ký hợp đồng lao động ổn định có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập. Đối với trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động ổn định, nhưng có nguyện vọng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế thì nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.
§  Như vậy, nếu cá nhân là lao động thời vụ chưa có mã số thuế thì nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú”.
-       Trường hợp bạn là cá nhân nhân không ký hợp đồng lao động ổn định, nhưng có nguyện vọng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cũng như đăng ký giảm trừ gia cảnh thì bạn có thề nộp hồ sơ cho cơ quan thuế nơi đăng ký thường trú (tạm trú) theo hướng dẫn nêu trên và khi có sự thay đổi các thông tin về đăng ký thuế thì lập hồ sơ thủ tục gửi cho cơ quan thuế này.

Trả lời:
-       Căn cứ điểm 4.2 mục I phần A và điểm 1 mục II phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
-       Căn cứ công văn số 4434/TCT-TNCN ngày 03/11/2010 của Tổng Cục thuế hướng dẫn về thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài không cư trú,
-       Trường hợp Công ty có chi trả tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, không có giấy phép kinh doanh hành nghề tại nước cư trú, thực hiện dịch vụ môi giới bán hàng hoá tại nước ngoài thì trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân nước ngoài, Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập chi trả.


» Trả lời:
-       Căn cứ điểm 1 công văn số 2846/TCT-CS ngày 02/8/2010 của Tổng Cục thuế hướng dẫn xử lý thuế, hóa đơn trong trường hợp khách hàng góp vốn mua bất động sản chuyển nhượng hợp đồng mua bất động sản cho tổ chức, cá nhân khác;
-       Trường hợp Công ty có ký “hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất” với các cá nhân, Công ty đã xuất hoá đơn GTGT cho cá nhân khi thu tiền vốn góp theo tiến độ. Nay cá nhân chuyển nhượng lại hợp đồng góp vốn cho khách hàng B (là tổ chức, cá nhân khác), việc chuyển nhượng hợp đồng góp vốn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, khách hàng mới được kế thừa lợi ích và nghĩa vụ của cá nhân cũ thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng nền đất phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Khi khách hàng mới nộp tiền theo tiến độ đối với phần góp vốn còn lại thì Công ty xuất hoá đơn giao cho khách hàng B theo quy định.

» Trả lời:
-       Trường hợp Công ty liên tục ký hợp đồng thời vụ với người lao động, mỗi lần ký dưới 3 tháng nhưng cả năm cá nhân đó có thời gian làm việc tại Công ty từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng thi Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng như hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Design by Wordpress Theme | Bloggerized by Free Blogger Templates | coupon codes