This is featured post 1 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
This is featured post 2 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
This is featured post 3 title
Replace these every slider sentences with your featured post descriptions.Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these with your own descriptions.
Thứ Hai, 2 tháng 4, 2012
NĐ 123 hd Luật thuế GTGT
21:37
Pháp luật và Cuộc sống
No comments
CHÍNH
PHỦ
________
Số: 123/2008/NĐ-CP
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày 08 tháng
12 năm 2008
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của
Luật Thuế giá trị gia tăng
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Người nộp
thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là
người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với
hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá
nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
mua dịch vụ là người nộp thuế.
Trường hợp mua dịch vụ như: sửa chữa phương
tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương
mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ hoặc chia cước cho phía nước ngoài
không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng
không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản
này.
Điều 3. Đối
tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1
Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm
sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo
quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
2. Đối với các sản phẩm
muối quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng là sản phẩm mà
thành phần chính có công thức hoá học là NaCl.
3. Bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 7
Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai
nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ.
4. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị
gia tăng được quy định như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
cho vay; chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh;
cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp
luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung
tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh
nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán
và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
5. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại
khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng
cho người bệnh.
6. Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây
dựng các công trình quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng nếu
có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn
khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không
chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có
công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội
hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7. Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại
khoản 16 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến
lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Tàu bay quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật Thuế
giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết
bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu,
khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và để cho thuê.
9. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
10. Hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 19
Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
c) Định mức hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà
tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà
biếu, quà tặng.
11. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị
gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng
được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
12. Tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia
tăng là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác.
Chương
II
CĂN CỨ
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính
thuế
Giá tính thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy
định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi
trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng
nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này
là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu
dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất,
kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động kinh doanh bất động
sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế
tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất thực tế tại thời điểm chuyển
nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định thì giá đất được trừ tính theo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số tiền thu được theo tiến độ thực
hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
4. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số
thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá
bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ
số tiền đã trả thưởng cho khách.
6.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1
Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều
5. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối
với trường hợp khác.
Điều 6. Thuế suất
Thuế suất thuế giá
trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp
dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá
trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm đ khoản
này.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi
như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm
dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu
phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng
tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài
không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt
Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu quy định
tại điểm a, b khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá
xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ
với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật; đối với hàng hoá xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán
qua ngân hàng.
d) Vận tải quốc tế quy định tại khoản
này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp, hợp đồng vận tải
quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội
địa.
đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm: tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp
tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch
vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định này; hàng hoá, dịch
vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
2.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8
Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy
định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng không bao
gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác
thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b) Các sản phẩm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Phân bón là các loại phân hữu cơ, phân
vô cơ, phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng
làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ và các chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn
cho vật nuôi khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế
biến hoặc chưa qua chế biến như: cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương.
d) Dịch vụ sơ chế,
bảo quản sản phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm:
phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và
các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại điểm g
khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm
chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự
nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây
làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên
liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại điểm l khoản 2 Điều
8 Luật Thuế giá trị gia tăng theo Danh mục do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Y
tế ban hành.
Điều 7. Phương
pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng
phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế
suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng
giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế
xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy
định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ
mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán
trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
này.
Điều 8.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Sè thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng ph¶i nép theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng của hàng ho¸, dÞch vô chÞu thuÕ b¸n ra nh©n (x)
víi thuÕ suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng
giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra tương ứng.
b)
Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ
quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ
hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định bằng
doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tỷ
lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia
tăng được quy định như sau:
-
Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%;
-
Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%;
- Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 30%.
c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán
thuế quy định tại Điều 38 Luật
Quản lý thuế.
Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp khoán thuế quy định tại điểm này.
2. Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên
giá trị gia tăng:
a) Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
b) Tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
c) Hoạt động
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có
hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm
vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như
sau:
a) Thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo
tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hoá,
dịch vụ bán ra.
Thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá
trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản
cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá
của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và
các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán,
các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ
không được khấu trừ.
c) Thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ
trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản này.
d) Thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5
Luật Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
e) Thuế
giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu
tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
g) Số
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá
của tài sản cố định.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hoá đơn
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh
doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để
kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn
được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán
theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh
lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù
trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra
cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ mà phần
giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng.
Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà
cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng
giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài
các điều kiện nêu tại điểm a, b khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều 10. Hoàn thuế giá trị
gia tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia
tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng
liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
2. Cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời
gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia
tăng luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Cơ sở kinh
doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở
sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho
đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ
sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng.
5.
C¬ së kinh doanh quyÕt to¸n thuÕ khi chia, t¸ch, gi¶i thÓ, ph¸ s¶n, chuyÓn ®æi
së h÷u; giao, b¸n, kho¸n, cho thuª doanh nghiÖp nhµ níc cã sè thuÕ gi¸
trÞ gia t¨ng ®Çu vµo cha ®îc khÊu trõ hÕt hoÆc cã sè thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng
nép thõa.
6. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do
phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn
lại số thuế giá trị gia tăng đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để
sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ
nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương
trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ ngoại
giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế giá
trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn
thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế gia trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở
sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực và hướng
dẫn thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế
các Nghị định: số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003, số 148/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm
2004 và các quy định về thuế giá trị gia tăng tại Nghị định số 156/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
2. Cơ
sở kinh doanh ký hợp đồng đóng tàu với khách hàng trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành theo giá đã có thuế giá trị gia tăng tính theo mức thuế suất
5%, nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 chưa hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thì
tiếp tục được áp dụng mức thuế suất 5%.
3. Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận:
Nguyễn Tấn Dũng -
®· ký
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH
Archivo del blog
-
▼
2012
(28)
-
▼
tháng 4
(17)
-
▼
thg 4 02
(9)
- Nghi dinh 13 sua doi Nghi _inh8...
- NĐ 123 hd Luật thuế GTGT
- NĐ 26 hd thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
- NĐ 87 HD thi hanh Luật Thuế XK-NK
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT THUẾ HỌC KỲ 2 2011 -2012
- NGHỊ ĐỊNH 05/2006/NĐ-CP về HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
- http://www.mediafire.com/download.php?cm8by2n25isa...
-
▼
thg 4 02
(9)
-
▼
tháng 4
(17)